No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title...
video
thống kê truy cập
  • Đang online: 37
  • Hôm nay: 31
  • Trong tuần: 4 994
  • Trong tháng: 20 126
  • Tất cả: 596660
Lượt xem: 561
Quy định về nội kiểm chất lượng nước sạch
Ngày 31/12/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 52/2024/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

Theo đó, Thông tư này quy định về nội kiểm chất lượng nước sạch, cụ thể như sau:

1. Đơn vị cấp nước phải thực hiện nội kiểm chất lượng nước sạch như sau:

(1) Tần suất và thông số thử nghiệm đối với các tỉnh, thành phố đã ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (sau đây gọi là quy chuẩn kỹ thuật địa phương):

Thực hiện thử nghiệm tất cả các thông số chất lượng nước sạch theo quy định tại Điều 4 của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BYT định kỳ 03 năm một lần và trong các trường hợp sau: Trước khi đi vào vận hành lần đầu; sau khi nâng cấp, sửa chữa lớn có tác động đến hệ thống sản xuất; khi có sự cố về môi trường có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch; khi xuất hiện yếu tố trong quá trình sản xuất có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp kết quả thử nghiệm đạt theo quy định tại Điều 4 của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BYT trong 02 lần thử nghiệm định kỳ liên tiếp thì tần suất thử nghiệm định kỳ được giảm xuống 05 năm một lần cho đến khi có kết quả thử nghiệm không đạt;

Tần suất thử nghiệm định kỳ đối với tất cả các thông số chất lượng nước sạch nhóm B theo quy chuẩn kỹ thuật địa phương: Không ít hơn 06 tháng một lần. Trường hợp kết quả thử nghiệm đạt theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong 2 lần thử nghiệm định kỳ liên tiếp thì tần suất thử nghiệm được giảm xuống 01 năm một lần. Đơn vị cấp nước được áp dụng tần suất 01 năm một lần cho đến khi có kết quả thử nghiệm không đạt;

Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định tần suất thử nghiệm nhiều hơn tần suất định kỳ nêu trên.

(2) Tần suất và thông số thử nghiệm đối với các tỉnh, thành phố chưa ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương:

Thực hiện thử nghiệm tất cả các thông số chất lượng nước sạch theo quy định tại Điều 4 của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BYT trong các trường hợp sau: Trước khi đi vào vận hành lần đầu; sau khi nâng cấp, sửa chữa lớn có tác động đến hệ thống sản xuất; khi có sự cố về môi trường có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch; khi xuất hiện yếu tố trong quá trình sản xuất có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

Tần suất thử nghiệm định kỳ đối với tất cả các thông số chất lượng nước sạch nhóm A: không ít hơn 01 tháng một lần;

Tần suất thử nghiệm định kỳ đối với tất cả các thông số chất lượng nước sạch nhóm B theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Không ít hơn 06 tháng một lần. Trường hợp kết quả thử nghiệm đạt theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BYT trong 2 lần thử nghiệm định kỳ liên tiếp thì tần suất thử nghiệm được giảm xuống 01 năm một lần. Đơn vị cấp nước được áp dụng tần suất 01 năm một lần cho đến khi có kết quả thử nghiệm không đạt;

Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thế quy định tần suất thử nghiệm nhiều hơn tần suất định kỳ nêu trên.

(3) Số lượng và vị trí lấy mẫu thử nghiệm:

Đơn vị cấp nước có công suất thiết kế dưới 1.000m3/ngày đêm hoặc cung cấp cho dưới 6.500 dân: Lấy ít nhất 01 mẫu tại bể chứa nước sạch đã xử lý của đơn vị cấp nước trước khi đưa vào mạng lưới cấp nước và 01 mẫu lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng cuối mạng lưới cấp nước;

Đơn vị cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000m3/ngày đêm đến dưới 15.000m3/ngày đêm hoặc cung cấp cho từ 6.500 đến dưới 100.000 dân: Lấy ít nhất 01 mẫu tại bể chứa nước sạch đã xử lý của đơn vị cấp nước trước khi đưa vào mạng lưới cấp nước và 02 mẫu lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng trên mạng lưới cấp nước;

Đơn vị cấp nước có công suất thiết kế từ 15.000m3/ngày đêm đến dưới 30.000m3/ngày đêm hoặc cung cấp cho từ 100.000 đến dưới 200.000 dân: Lấy ít nhất 01 mẫu tại bể chứa nước đã xử lý của đơn vị cấp nước trước khi đưa vào mạng lưới cấp nước và 03 mẫu lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng trên mạng lưới cấp nước;

Đơn vị cấp nước có công suất thiết kế từ 30.000m3/ngày đêm trở lên hoặc cung cấp cho từ 200.000 dân trở lên: Lấy ít nhất 01 mẫu tại bể chứa nước đã xử lý của đơn vị cấp nước trước khi đưa vào mạng lưới cấp nước, 03 mẫu lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng trên mạng lưới cấp nước và thêm 01 mẫu ngẫu nhiên tại vòi sử dụng trên mạng lưới cấp nước cho mỗi 15.000m3 tăng thêm hoặc cho mỗi 100.000 dân tăng thêm;

Trong trường hợp có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước, tình hình dịch bệnh có thể tăng số lượng mẫu nước để thử nghiệm theo đánh giá nguy cơ ô nhiễm thực tế.

(4) Kết quả nội kiểm chất lượng nước sạch phải được đơn vị cấp nước công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả nội kiểm. Trường hợp không có trang thông tin điện tử, đơn vị phải thông báo trước cổng trụ sở tối thiểu 20 ngày kể từ ngày có kết quả nội kiểm;

(5) Trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả thử nghiệm các thông số vi sinh vật không đạt theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BYT trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, đơn vị cấp nước phải kiểm tra xác định nguyên nhân và áp dụng các biện pháp khắc phục, lấy mẫu và thử nghiệm lại các thông số vi sinh vật không đạt. Số lượng và vị trí lấy mẫu: 01 mẫu tại bể chứa nước sạch đã xử lý của đơn vị cấp nước trước khi đưa vào mạng lưới cấp nước, 01 mẫu lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng.

Trường hợp kết quả thử nghiệm không đạt theo quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp khắc phục, đơn vị cấp nước phải báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước để có biện pháp giải quyết, kịp thời cung cấp nước sạch cho người dân và báo cáo cơ quan y tế có thẩm quyền để theo dõi;

(6) Trường hợp kết quả thử nghiệm các thông số cảm quan, thông số hóa học, thông số nhiễm xạ không đạt theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BYT trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương thì đơn vị cấp nước phải tiến hành kiểm tra xác định nguyên nhân và áp dụng các biện pháp khắc phục, lấy mẫu và thử nghiệm lại các thông số không đạt. Số lượng và vị trí lấy mẫu: 01 mẫu tại bể chứa nước sạch đã xử lý của đơn vị cấp nước trước khi đưa vào mạng lưới cấp nước, 01 mẫu lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng.

Kết quả thử nghiệm đạt theo quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp khắc phục thì vẫn phải tiếp tục lấy mẫu và đánh giá lại các thông số không đạt trước đó với tần suất ít nhất 01 tháng một lần và trong vòng 03 tháng liên tục với số lượng, vị trí lấy mẫu: 01 mẫu tại bể chứa nước sạch đã xử lý của đơn vị cấp nước trước khi đưa vào mạng lưới cấp nước, 01 mẫu lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng;

Kết quả thử nghiệm không đạt theo quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp khắc phục, đơn vị cấp nước phải báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước để có biện pháp giải quyết, kịp thời cung cấp nước sạch cho người dân và báo cáo cơ quan y tế có thẩm quyền để theo dõi.

2. Đơn vị sử dụng nước phải tổ chức thực hiện nội kiểm chất lượng nước sạch như sau:

(1) Tần suất và thông số thử nghiệm:

Tần suất thử nghiệm định kỳ không ít hơn 06 tháng một lần. Trường hợp có nghi ngờ về chất lượng nước sạch thì phải thử nghiệm ngay. Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định tần suất thử nghiệm nhiều hơn tần suất định kỳ nêu trên;

Thông số thử nghiệm: Tất cả các thông số nước sạch nhóm A và 02 thông số Trực khuẩn mủ xanh và Tụ cầu vàng.

(2) Số lượng và vị trí lấy mẫu thử nghiệm: Lấy ít nhất 01 mẫu tại bể chứa nước tập trung và 01 mẫu ngẫu nhiên tại vòi sử dụng. Nếu có từ 02 bể chứa nước sạch trở lên thì mỗi bể lấy ít nhất 01 mẫu tại bể và 01 mẫu ngẫu nhiên tại vòi sử dụng;

(3) Kết quả nội kiểm chất lượng nước sạch theo Mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BYT phải được đơn vị sử dụng nước công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả nội kiểm. Trường hợp không có trang thông tin điện tử, đơn vị phải thông báo tại bảng tin của đơn vị tối thiểu 20 ngày kể từ ngày có kết quả nội kiểm;

(4) Trường hợp kết quả thử nghiệm các thông số nước sạch của đơn vị sử dụng nước không đạt theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BYT trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, đơn vị sử dụng nước phải:

Tiến hành thông báo ngay cho đơn vị cấp nước để phối hợp kiểm tra và xác định nguyên nhân, áp dụng các biện pháp khắc phục, lấy mẫu và thử nghiệm lại các thông số không đạt trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả thử nghiệm không đạt. Số lượng và vị trí lấy mẫu: 01 mẫu nước ngay sau đồng hồ cấp cho đơn vị sử dụng nước, 01 mẫu tại bể chứa nước sạch và 01 mẫu tại vòi cung cấp từ bể chứa nước sạch có thông số không đạt;

Kết quả thử nghiệm không đạt theo quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp khắc phục thì phải phân định rõ trách nhiệm của đơn vị cấp nước hay đơn vị sử dụng nước. Đồng thời báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước để có biện pháp giải quyết, kịp thời cung cấp nước sạch cho người dân và báo cáo cơ quan y tế có thẩm quyền để theo dõi.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2025./.

Tấn Hòa

1 2 3 4 5  ... 
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH SÓC TRĂNG
(Giấy phép số 02/GP-STTTT ngày 14/9/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông cấp)
Địa chỉ: 197 Hùng Vương, Phường 6, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Điện thoại: 02993.825001
Email: banbientap.pbgdplst@gmail.com
Chịu trách nhiệm nội dung