No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title...
video
thống kê truy cập
  • Đang online: 69
  • Hôm nay: 626
  • Trong tuần: 5 589
  • Trong tháng: 20 721
  • Tất cả: 597255
Lượt xem: 11
Quy định chi tiết về thi đua, khen thưởng đối với ngành Công Thương
Ngày 31/12/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 43/2024/TT-BCT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.

Theo Thông tư, nội dung về về thi đua, khen thưởng được quy định như sau:

Về danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương”

1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được xét tặng hàng năm cho các tập thể lớn dẫn đầu phong trào thi đua của Khối thi đua, Cụm thi đua do Bộ tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau: Đảm bảo thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng; Theo quy định tại các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét, trình khen thưởng hằng năm của Bộ Công Thương.

2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào. Đối với từng phong trào thi đua, Bộ Công Thương ban hành văn bản để hướng dẫn tổng kết, khen thưởng.

3. Đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” bao gồm: Các đơn vị, doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 43/2024/TT-BCT này; Công đoàn Công Thương Việt Nam và Sở Công Thương thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Công Thương); Các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động có thời gian thực hiện từ 03 (ba) năm trở lên khi tổng kết phong trào.

Về danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” bao gồm: Các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư số 43/2024/TT-BCT này.

Về danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng và tại khoản 5 Biểu 1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” bao gồm: Các đơn vị, doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư số 43/2024/TT-BCT này.

Về danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” bao gồm: Các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư số 43/2024/TT-BCT này.

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” (Mẫu số 02) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Công Thương để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Công Thương Việt Nam” đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Đối với cá nhân trong ngành Công Thương

Cá nhân đã hoặc đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức trong ngành Công Thương có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ; 10 năm đối với người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại, nguy hiểm tính đến thời điểm đề nghị xét tặng. Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét tặng bao gồm: Cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động; Chiến sĩ thi đua toàn, quốc; Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú công tác trong ngành Công Thương; Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ; Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương.

2. Đối với cá nhân ngoài ngành Công Thương

Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương, góp phần vào sự phát triển ngành Công Thương; Cán bộ Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, hội, hiệp hội, ở Trung ương và địa phương có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương theo đề nghị của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương và Sở Công Thương; Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương Việt Nam; Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của ngành Công Thương Việt Nam hoặc có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển ngành Công Thương Việt Nam.

3. Đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định.

4. Chưa xét tặng hoặc đề nghị cấp trên xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).

5. Các trường hợp không được xét tặng Kỷ niệm chương

Cá nhân đã được tặng một trong các Kỷ niệm chương sau: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Công nghiệp Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thương mại”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”; Người đã tự ý bỏ việc khỏi đơn vị.

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường”

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” (Mẫu số 03) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Công Thương để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển lực lượng Quản lý thị trường đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Đối với cá nhân trong lực lượng Quản lý thị trường:

Cá nhân đã hoặc đang công tác trong lực lượng Quản lý thị trường có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ; Thời gian cá nhân trong lực lượng Quản lý thị trường được cử đi làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập trung hạn, dài hạn sau đó lại được điều động về công tác trong lực lượng Quản lý thị trường thì được tính là thời gian công tác liên tục trong lực lượng Quản lý thị trường. Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét tặng bao gồm: Cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong lực lượng Quản lý thị trường.

2. Đối với cá nhân ngoài lực lượng Quản lý thị trường:

Cá nhân có sáng chế phát minh công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong lực lượng Quản lý thị trường, góp phần vào sự phát triển lực lượng Quản lý thị trường. Cán bộ Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, hội, hiệp hội ở Trung ương và địa phương có nhiều đóng góp vào sự phát triển của lực lượng Quản lý thị trường theo đề nghị của Cơ quan thực hiện quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường các cấp. Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự phát triển của lực lượng Quản lý thị trường. Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của lực lượng Quản lý thị trường hoặc có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển lực lượng Quản lý thị trường.

3. Đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định.

4. Chưa xét tặng hoặc đề nghị cấp trên xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.

5. Các trường hợp không được xét tặng Kỷ niệm chương:

Cá nhân đã được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường”; Người đã tự ý bỏ việc khỏi lực lượng Quản lý thị trường.

Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ Công Thương

1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; Có quá trình công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương, được xét tặng trước khi nghỉ chế độ hưu trí; Đạt nhiều thành tích trong công tác có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ Công Thương góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương hoặc đơn vị; Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

2. Bằng khen của Bộ Công Thương để tặng cho tập thể, doanh nghiệp, các tổ chức khác thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

Thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; Đạt nhiều thành tích trong công tác có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ Công Thương góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương hoặc đơn vị.

3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương để tặng cho hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.

4. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

Giấy khen

1. Thủ trưởng đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Công Thương hoặc đơn vị phát động; Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc, đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

2. Thủ trưởng các đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương tặng Giấy khen cho tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Công Thương hoặc đơn vị phát động; Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc, đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng

1. Hồ sơ và thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.

2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và bản file điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật Nhà nước; danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát, triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” theo Mẫu số 01 của Thông tư số 43/2024/TT-BCT.

3. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.

4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công Thương xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công thương và các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét trình khen thưởng của Bộ Công Thương.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/02/2025./.

MH

1 2 3 4 5  ... 
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH SÓC TRĂNG
(Giấy phép số 02/GP-STTTT ngày 14/9/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông cấp)
Địa chỉ: 197 Hùng Vương, Phường 6, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Điện thoại: 02993.825001
Email: banbientap.pbgdplst@gmail.com
Chịu trách nhiệm nội dung